MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

                                                                                                            Người thực hiện: Nguyễn Viết Trí

        Phương pháp dạy học ở CÐSP là tổ hợp cách thức hoạt động của giáo viên và người sinh viên trong quá trình dạy và học nhận thức luận mục đích, nhiệm vụ dạy học đề ra đối với trường CÐSP.
        Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng có tính chất quyết định đến chất lượng đào tạo. Nó là yếu tố phản ảnh rõ nhất sự sáng tạo của thầy và trò. Ðó "Một quá trình nhận thức có tính chất nghiên cứu của sinh viên dưới sự  chỉ đạo của giáo viên nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học ở cao đẳng sư phạm là dạy nghề, dạy phương pháp và dạy lý tưởng đạo đức nghề nghiệp". Trong thời đại có sự bùng nổ về thông tin và sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đã đặt ra thách thức mới cho quá trình dạy học. Phải chọn lựa kiến thức cơ bản, cần thiết nhất, tích kợp chúng lại để dạy cho sinh viên phát huy cao độ tính tích cực của mình trong học tập nghiên cứu.
        Qua đó bồi dường cho sinh viên phương pháp học tập, phương pháp đặt vấn đề, phương pháp ứng dụng kiến thức vào đời sống, giúp sinh viên có năng lực và phương pháp tự học suốt đời.

I/Thực trạng về phương pháp dạy học ở trường cao đẳng sư phạm:
Qua nghiên cứu khảo sát ở các trường cao đẳng sư phạm nói chung và trường cao đẳng sư phạm Quảng ngãi nói riêng chúng ta thấy rằng.
1/Phương pháp giảng dạy ở đại học và cao đẳng đã đang sử dụng:
Các phương pháp truyền thống như kiểu thông báo - tái hiện được sử dụng theo hướng thuyết trình nêu vấn đề. Kiểu phương pháp giải thích tìm kiếm bộ phận được tăng cường. Theo đó hệ thống các phòng thí nghiệm, phòng thực hành vi tính, vật lý.được chú trọng. Ðặc biệt là khuyết khích mở rộng kiểu phương pháp nêu vấn đề nghiên cứu. Hình thức thảo luận được sử dụng thực hiện kết hợp biên chế với học phần đã góp phần phát huy được tính chủ động của sinh viên trong quá trình đào tạo.
2/Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp dạy học ở trường CÐSP nói chung và trường CÐSP Quảng ngãi nói riêng còn bộc lộ các hạn chế sau:
a)Nội dung c̣n nặng về lư thuyết nên phương pháp dạy học cũng thiên về kiểu phương pháp thông báo- tái hiện kiến thức. Đôi khi tồn tạikiểu đọc chúng.
b)Mang tính chất đại trà, ít chú ư được đặc điểm nhận thức, xu hướng của từng cá nhân sinh viên
c)Việc sử dụng phương pháp thường sử dụng đơn điệu chưa thích hợp với từng bộ môn, loại bài học.
d)Cơ sở vật chất. Phương tiện dạy học như giáo trình, các thiết bị kỹ thuật hiện đại chưa được đầu tư đúng mức và khai thác ứng dụng có hiệu quả. Các bộ giáo trình của các học phần chuyên sâu cho đào  tạo CÐSP còn thiếu. Trong nhảtường hiện nay nhiều giáo viên ít sử dụng phương tiện dạy học trong quá trình dạy học .
e)Trong thi và kiểm tra đánh giá kết quả của sinh viên còn nặng nói lại giáo trình bài giảng của thầy.à)Phương pháp trình bày thí nghiệm và kiểm phương pháp nêu vấn đề chứa sử dụng đúng mức.
g)Phương pháp dạy học trên lớp ít chú ý đến phương pháp học tập mang tính chủ động của sinh viên, ít kiểm tra kết quả học tập của sinh viên trong giờ lên lớp, ít chú ý mối quan hệ giữa phương pháp dạy học với các yếu tố khác của quá trình dạy học. Trong đó đặc biệt là mối quan hệ giữa phương pháp với mục đích và nội dung dạy học.
        Từ những hạn chế trên dẫn đến hậu quả là chưea phát huy tính độc lập sáng tạo của sinh viên, chất lượng đào tạo người giáo viên chưa cao. Do đó cần phải tiến hành việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của sinh viên dạy học hướng vào người học đặt ra cấp thiết trong nhà trường cao đẳng sư phạm.

II/Một số giải pháp sử dụng tốt phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của sinh viên:
1)Ðể nâng cao chất lương đào tạo người giáo viên hiện nay ở trường cao đẳng sư phạm cần phải đổi mới toàn diện tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học.
        Trước hết là đổi mới mục tiêu. Ða dạng hóa các loại hinh hình đào tạo để đáp ứng yêu cầu của người học.đổi mới nội dung đào tạo: Cậo nhẩt bổe sung tri thức khoa học, kỹ thuật hiện đại. Ðặt biệt cần đổi mới phương pháp dạy học về phương pháp học tập trong nhà trường cao đẳng sư phạm theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, hướng vào người học, nhằm tích cực hóa hoạt động dạy học, phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên .Thầy giáo giữ vai trò cố vấn trọng tài trong việc tổ chức, điều khiển định hướng quá trình dạy học. Sinh viên giữ vai trò chủ động tròn học tập và tham gia nghiên cứu khoa học. Cần tạo ra sự phối hợp tốt giữa thầy và trò trong quá trình dạy học: Chống khuynh hướng thầy làm hết hoặc phó mặc cho sinh viên.

2)Tùy theo đặc thù môn học và loại bài học mà lựa chọn sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học. Trong đó khắc phục tình trạng trong giờ học thầy chỉ thuyết trình trò ghi. Tăng cường phương pháp nêu vấn đề, tổ chức thảo luận nhóm. Ðể sinh viên độc lập suy nghĩ, hành động.
a) Có thể kết hợp thuyết trình nêu vấn  đề:
-
Sắp xếp nội dung theo một logíc nhất định.
- Xác định những vấn đề, những tình huống yêu cầu sinh viên trả lời.
- Trong quá trình tổ chức thuyết đặt câu hỏi nêu vấn đề: Những câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn, yêu cầu sinh viên huy động trí lực để giải quyết.
- Tổ chức chop sinh viên tranh luận, giáo viên kết luận vấn đề, gây cho sinh viên lĩnh hội kiến thức một cách vững chắc.
b) Khuyến khích giáo viên sử dụng phương pháp nêu vấn đề mà bản chất là giáo viên đặt ra những vấn đề dưới dạng tình huống có vấn đề, đưa sinh viên vào tình huống có van đề, buộc sinh viên giải quyết vấn đề để lĩnh hội tri thức theo 3 bước.
    + Ðặt vấn đề ở các mức độ khác nhau  (tùy theo đối tượng sinh viên, nội dung.)
    + Giải quyết vấn đề
- Xác định đề ra giả thuyết
- Hướng dẫn sinh viên chứng minh giả thuyết
    + Kết thúc vấn đề
-
Sinh viên trình bày kết quả
- Sinh viên tranh luận
- Giáo viên kết luận
Phương pháp này có thể được sử dụng trong các giờ chữa bài tập toán học.
c) Có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với phương pháp dạy học nêu vấn đề để thay đổi cách thức thông báo kiến thức, để tạo ra tình huống có vấn đề trong giờ lên lớp.
        Việc thực hiện các giải pháp trên đòi hỏi giáo viên đầu tư nhiều công sức, nhà trường tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, sinh viên phải tích cực tự học tự nghiên cứu.

III/Một số biện pháp sử dụng trong giảng dạy các học phần toán học ở cao đẳng sư phạm:
* Sử dụng phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề hoặc phương pháp nêu vấn đề trong giờ dạy toán.
a) Biện pháp xây dựng tình huống có vấn đề.
-
Xây dựng và khai thác các phản thí dụ khi trình bày các khái niệm và tính chất:
Các khái niệm ở các học phần toán cao cấp nói chung rất trừu tượng. Sau khi định nghĩa khái niệm và cho ví dụ sinh viên vẫn khó mà lĩnh hội đầy đủ nội hàm và ngoại diên khái niệm. Bằng cách xây dựng và khai thác đúng đắn các phản thí dụ sẽ giúp cho sinh viên nắm chắc khái niệm. Cũng vậy khi trình bày các tính chất của một đối tượng toán học nào đó việc đưa ra các phản thí dụ sẽ gây cho sinh viên có thể nhận thức một cách tích cực, hiểu sâu được nội dung tính chất cần lĩnh hội.
    Thí dụ:
-
Sau khi định nghĩa các khái niệm quan hệ có tính phản xạ; quan hệ có tính đối xứng, quan hệ có tính bắc cầu, quan hệ có tính phản đối xứng, yêu cầu sinh viên tìm một số quan hệ có tính chất phản xạ hay quan hệ không có tính phản xạ, .tức là tạo ra tình huống có vấn đề.
- Khi mở rộng nghiên cứu tính chất khả vi từ hàm một biến sang hàm nhiều biến, giáo viên đặt ra vấn đề các tính chất ấy (trong hàm số một biến) có còn đúng cho các hàm nhiều biến hay không.tạo ra tình huống có vấn đề. Bằng các phản thí dụ để giải quyết, kết luận vấn đề.
- Khi nghiên cứu các điều kiện khả tích mỗi hàm số, có những điều kiện cần nhưng không đủ, có những điều kiện đủ nhưng không cần. Ðưa thêm các phản thí dụ hoặc yêu cầu sinh viên lấy phản thí dụ sẽ giúp cho sinh viên lĩnh hội kiến thức tốt.

 b) Khai thác nội dung liên môn giữa các học phần môn toán.         
Khi nghiên cứu các học phần môn toán, có những nội dung trong các học phần có mối liên hệ với nhau theo các dạng:

* Hoặc là có nội dung học phần sau là sự mở rộng nội dung đã được học trong học phần trước. Ðể học tốt nội dung học phần nghiên cứu sau, phải hiểu rõ và đúng đắn nội dung đã học trong học phần nghiên cứu trước đó. Ðồng thời nắm được nội dung học phần mới sữ giúp hiểu thêm nội dung học phần trước đó.

Thí dụ: Khi nghiên cứu tích phân đường ở trong học phần A3 là sử dụng mở rộng của khái niệm tích phân xác định đã học trước đó trong học phần A1 sinh viên nắm vững tích phân xác định ở A1 sẽ giúp cho sinh viên hiểu được tích phân đường và ngược lại.
* Hoặc là hai nội dung ở hai học phần có ý nghĩa toán học tương tự nhau hoặc tương phản nhau khi so sánh sự tương tự hay tương phản này sẽ có thể làm nổi bậc thêm ý nghĩa mà hai nội dung thể hiện.
    Thí dụ: Khi nghiên cứu tích phân bội, tích phân đường ở học phần toán cao cấp A3 cách xây dựng khái niệm và các tính chất tương tự khái niệm tích phân xác định sinh viên đã được học ở học phần A1. Khi so sánh các khái niệm này tạo ra tình huống có vấn đề và làm cho sinh viên hiểu thêm ý nghĩa toán học của các khái niệm.
*Hoặc là các nội dung của học phần nghiên cứu sau sẽ cung cấp vật liệu hay công cụ để đưa ra các mô hình của nội dung mà học phần trước đó chưa được đưa ra. Qua đó càng hiểu thêm nội dung đã nghiên cứu trước đó. Thí dụ: Khi dạy khái niệm về không gian véctơ phần đại số tuyến tính trong toán cao cấp A3 có tới 8 tiê? đề nhưng 4 tiên đề đầu thể hiện không gian véctơ là một nhóm đối với phép cộng véctơ (đã được học trong học phần đại số đại cương). Giáo viên có thể gợi vấn đề cho sinh viên phát hiện ra điều đó. Ðiều này giúp sinh viên dễ nhớ các tiên đề của không gian véctơ. Hơn nữa thấy sự dần của các cấu trúc đại số khi thêm các tiên đề hay phối hợp các cấu trúc với nhau. Cũng từ mối liên hệ ấy yêu cầu sinh viên phát hiện ra một số tính chất của không gian véctơ từ tính chất đã biết của nhóm (như  véctơ  không là duy nhất, mỗi véctơ chỉ có một véctơ đối,.). Việc khai thác các nội dung liên môn như trên thực tế có thể thực hiện được hầu hết ở các học phần. Tuy nhiên nó không dễ trước hết nó yêu cầu người dạy học phần nào đó phải am hiểu các học phần khác để tìm mối liên hệ liên môn. Mặt khác cần dẫn dắt sinh viên phát hiện, khai thác các mối liên hệ liên môn như vậy, thực sự tích cực tìm tòi để có các biện pháp sư phạm phù hợp với từng tình huống.

c)Tạo tình huống gợi vấn đề bằng các liên hệ với kiến thức phổ thông, với nghiệp vụ làm được điều này sẽ gây được động cơ và gây được hứng thú học tập.
    Thí dụ: Dùng các kiến thức  của toán học cao cấp để soi sáng các kiến thức toán học sơ cấp ở phổ thông như: Quán triệt quan điểm ánh xạ, quan điểm hàm khi nghiên cứu toán học ở phổ thông.

Quay lại đầu mục