2. Sự phân chia hành chính:

Quảng Ngãi là địa bàn cư trú lâu đời của cư dân ven biển miền Trung còn giữ lại nhiều vết tích của nền văn hoá cổ xưa: Di chỉ gò Trá (Xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh), di chỉ gò Vàng (xã Sơn Kỳ, huyện Sơn Hà) thuộc thời kỳ đồ đá cũ, di chỉ Long Thạnh (xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ) thuộc sơ kỳ đồng thau, đặc biệt là nền văn hoá Sa Huỳnh thuộc thời kỳ đồ sắt sớm.
        Qua nhiều thời kỳ lịch sử phát triển khác nhau, địa phận của tỉnh Quảng Ngãi có những thay đổi. Đến năm 1832, dưới thời vua Minh Mạng, tỉnh Quảng Nghĩa được thành lập. Năm 1834, đổi thành tên Nam Trực. Năm Thiệu Trị thứ 7 (1847), Thiệu Trị đặt chức tuần phủ Quảng Nghĩa và đổi đặt Tổng đốc Nam-Nghĩa. Thời đó, tỉnh Quảng Nghĩa gồm 1 phủ Tư Nghĩa với 3 huyện là Bình Sơn, Chương Nghĩa, Mộ Đức và 4 nguồn: Thanh Bồng, Thanh Cù, Phụ An và An Ba. ( tương ứng với 4 huyện miền núi ngày nay là: Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long và Ba Tơ).
        Năm Thành Thái thứ 2 (1890), thực dân Pháp đặt thêm 3 châu: Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Đức Phổ. Đến năm 1889, 3 châu này đổi thành 3 huyện. Năm 1915, 4 nguồn ở miền núi đổi thành 4 đồn là Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long và Ba Tơ.
        Vào cuối những năm 20 và 30 của thế kỷ XX, thực dân Pháp tiếp tục cải tổ hành chính, đổi 4 huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức thành 4 phủ.
        Sau cách mạng Tháng Tám, 6 phủ, huyện ở đồng bằng và 4 đồn ở miền núi đều thống nhất gọi là huyện. Năm 1954, đất nước tạm thời chia cắt, Quảng Ngãi nằm dưới quyền kiểm soát của ngụy quyền Sài Gòn, các huyện đổi tên thành các quận.
       
Sau ngày giải phóng tỉnh Quảng Ngãi (24-3-1975), các đơn vị hành chính về cơ bản như hiện nay. Đến ngày 10-11-1975, tỉnh Quảng Ngãi hợp nhất với tỉnh Bình Định thành tỉnh Nghĩa-Bình. Từ ngày 1-7- 1989, từ tỉnh Nghĩa-Bình tách ra thành tỉnh Quảng Ngãi. Thị xã Quảng Ngãi là trung tâm văn hoá, kinh tế-xã hội của tỉnh.
       
Hiện nay, Quảng Ngãi có 1 thị xã, 6 huyện đồng bằng, 6 huyện miền núi và 1 huyện hải đảo. (huyện Trà Bồng mới tách ra thành Trà Bồng và Tây Trà)

SỐ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, DIỆN TÍCH VÀ DÂN SỐ NĂM 2002

 

Các huyện, thị

Diện tích   

(km2)

Dân số

(nghìn người)

Mật độ dân số

(Người /km2)

Đơn vị hành chính

Thị xã

Thị trấn

Phường

Toàn  tỉnh

I/  KV đồng bằng:

1- TX Quảng Ngãi

2- H Bình Sơn

3-H Sơn Tịnh

4- H Tư Nghĩa

5- H  Nghĩa Hành

6- H Mộ Đức

7- H Đức Phổ

II/  KV miền núi:

8- H Trà Bồng

9- H Sơn Hà

10- H Sơn Tây

11- H Minh Long

12- H Ba Tơ

III/  KV hải đảo:

13- H Lý Sơn

5135,20

1.899,91

37,12

463,86

343,57

227,30

233,97

212,23

381,86

3225,32

755,55

750,31

380,74

216,37

1122,35

9,97

9,97

1.244,814

1.044,008

116,766

176,287

191,335

175,105

96,308

139,718

148,489

181,610

42,906

62,840

14,971

14,350

46,543

19,196

19,196

242

550

3.146

380

557

770

412

658

389

56

57

84

39

66

41

1.925

1.925

1

1

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10

7

 

1

1

2

1

1

1

3

1

1

 

 

1

 

8

8

8

 171

106

2

25

21

18

12

13

15

63

19

14

6

5

19

2

2